Hiểu Nghề Giữ Nghiệp - 26 Bài Học Cần Thiết Cho Nghề Ngân Hàng. Nhà xuất bản: NXB Lao Động. Tác giả: Luật sư Trần Minh Hải, Giám đốc Công ty Luật Ngân hàng, Chứng khoán, Đầu tư BASICO. Hình thức bìa: Bìa Mềm. Bộ: Chi tiết. Techcombank nộp 3.514 tỷ đồng vào ngân sách trong nửa năm qua. Giai đoạn 3 năm 2019-2021, Techcombank đã nộp tổng cộng 14.234 tỷ đồng vào ngân sách. Techcombank hiện là một trong số những ngân hàng thương mại cổ phần lớn của Việt Nam với mức vốn hóa khoảng 132.424 tỷ đồng. Sau đây là những tài liệu cần ôn tập để thi Kho Bạc Nhà nước 2021 mà mình chắt lọc được dành cho mọi người nhé.-. Phần I: Kiến thức chung gồm 60 câu hỏi thuộc 04 lĩnh vực: hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng và Nhà nước, các tổ A. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền KTQD B. Thuế là công cụ để kích thích nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam , đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay Ngân hàng Nhà nước tức là ngân hàng có 100% vốn Nhà nước hoặc có bao nhiêu % vốn nhà nước. Còn ngân hàng tư nhân là ngân hàng được xây dựng trên sự góp vốn của các tư nhân. Trong danh sách 9 ngân hàng Nhà nước không có ngân hàng TechcomBank. Do vậy, TechcomBank được biết tới là ngân hàng tư nhân với 100% vốn tư nhân. Bạn đang xem: Tiểu mục 4931 là gì. Khi nộp thuế, việc ghi đúng mã tè mục nộp thuế hỗ trợ cho số tiền bạc bạn nộp thuế vào đúng những khoản thu ngân sách nhà nước. Nhưng chưa phải người nào cũng nắm vững những tiểu mục nộp thuế nhằm ghi đến đúng, kể các chúng 01Nz. Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nướcNSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác nó còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội. Xét theo biểu hiện bên ngoài NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được định hướng các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ – quỹ NSNN và các khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Những khoản thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ được xác định trước, được định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, trên phương diện kinh tế, có nhiều định nghĩa về NSNN khác nhau Dưới góc độ hình thức NSNN là một bản dự toán thu và chi tài chính hàng năm của nhà nước do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội quyết định và giao cho chính phủ thực hiện. Dưới góc độ về thực thể NSNN bao gồm các nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ và các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu chi quỹ này có quan hệ ràng buộc nhau gọi là cân đối ngân sách đây là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị trường. Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN Các hoạt động thu chi Ngân sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Hoạt động đó đa dạng được tiến hành trên hầu khắc các lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Những quan hệ thu nộp cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ được xác định trước, được định lượng và nhà nước sử dụng chúng để điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội. Như vậy, trên phương diện kinh tế có thể hiểu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ chung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. Trên phương diện pháp lí, NSNN được định nghĩa khác nhau trong pháp luật thực định và trong khoa học pháp lí. Trong pháp luật thực định, tại Điều 1 của Luật ngân sách nhà nước năm 2002 có định nghĩa “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Với các định nghĩa này, các nhà làm luật đã đề cập tới ba vấn đề cơ bản khi quan niệm về NSNN Thứ nhất, NSNN là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước nằm trong dự toán đã được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Thứ hai, các khoản thu, chi này chỉ được thực hiện trong thời hạn 1 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 cho đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch; Thứ ba, các khoản thu, chi này được xây dựng và thực hiện nhằm mục tiêu bảo đảm về mặt tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Định nghĩa này, tuy có rõ ràng và cụ thể hơn so với định nghĩa NSNN về phương diện kinh tế nhưng vẫn chưa làm nổi bật được khía cạnh pháp lí của thuật ngữ “NSNN”. Trong khoa học pháp lí, NSNN được định nghĩa là “một đạo luật đặc biệt, do Quốc Hội thông qua để cho phép Chính Phủ thi hành trong một thời hạn xác định, thường là một năm”. Với định nghĩa này, các luật gia đã nhìn nhận NSNN ở một góc độ khác, như là “một đạo luật đặc biệt”, chứ không phải là một bản dự toán các khoản thu và chi tiền tệ của Nhà nước như cách quan niệm của các nhà kinh tế hay các nhà làm luật. >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Cách định nghĩa này đã làm rõ hai vấn đề cơ bản trong quan niệm về NSNN, nhìn từ góc độ luật học Thứ nhất, NSNN là một đạo luật đặc biệt, do cơ quan lập pháp làm ra theo một trình tự riêng, không hoàn toàn giống với trình tự lập pháp thông thường. Thứ hai, hiệu lực về thời gian của đạo luật ngân sách bao giờ cũng được xác định rõ là một năm, không giống với hiệu lực không xác định thời hạn của các đạo luật thông thường khác. Chính vì có hai yếu tố này mà người ta đã từng quan niệm rằng NSNN là một “đạo luật ngân sách thường niên”, để phân biệt với Luật NSNN được ban hành năm 2002. Tuy vậy, cũng cần phải hiểu một cách đầy đủ rằng đạo luật ngân sách thường niên không chỉ bao gồm bản dự toán các khoản thu chi tiền tệ của quốc gia đã được Quốc Hội biểu quyết thông qua mà còn bao gồm cả văn bản nghị quyết của Quốc Hội về việc thi hành bản dự toán ngân sách đó. Chủ đề ngân sách nhà nước tiếng anh là gì Ngân sách nhà nước là một khái niệm rất quan trọng trong kinh tế đất nước. Trong Tiếng Anh, ngân sách nhà nước có tên là State Budget. Đây là cơ chế quản lý chi và thu ngân sách của một quốc gia. Việc hiểu rõ khái niệm này không chỉ giúp người dân nâng cao kiến thức kinh tế mà còn giúp cho việc quản lý tài chính của cá nhân và doanh nghiệp cũng như quốc gia được tốt lụcNgân sách nhà nước trong tiếng Anh được gọi là gì? YOUTUBE Ngân sách Nhà nước ảnh hưởng như thế nào đến tôi?What is the English term for ngân sách nhà nước? How do you say ngân sách nhà nước in English? Quy định ngân sách nhà nước trong tiếng Anh được định nghĩa như thế nào? What is the specific definition of state budget in English?Ngân sách nhà nước trong tiếng Anh được gọi là gì? Ngân sách nhà nước trong tiếng Anh được gọi là State sách Nhà nước ảnh hưởng như thế nào đến tôi?Video này sẽ giới thiệu cho bạn về ngân sách Nhà nước và tầm quan trọng của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bạn sẽ được tìm hiểu chi tiết về cách Ngân sách Nhà nước được phân bổ và sử dụng để phục vụ cộng đồng một cách bền vững. Hãy xem ngay để có thêm kiến thức quan trọng về chủ đề này. Thử sức với Luật Ngân sách Nhà nước - Chuẩn bị cho Kho bạc Nhà nước 2021Việc hiểu rõ và quản lý chặt chẽ pháp luật Ngân sách Nhà nước là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động tài chính của cả nước được diễn ra một cách bền vững. Video này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Luật Ngân sách Nhà nước, các quy định quan trọng bạn cần biết và cách áp dụng chúng trong cuộc sống. Khám phá quản lý và sử dụng ngân sách hơn 1 triệu tỷ đồng trong năm 2021Việc quản lý ngân sách đúng cách là cực kỳ quan trọng và cần thiết với mọi cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Video này sẽ giới thiệu cho bạn về các phương pháp hiệu quả để quản lý ngân sách của mình, tối ưu hóa các chi phí và đạt được mục tiêu kinh doanh một cách bền vững. Xem ngay để có thêm kiến thức quan trọng về quản lý ngân sách. What is the English term for ngân sách nhà nước? English term for \"ngân sách nhà nước\" is \"state budget\".How do you say ngân sách nhà nước in English? \"Ngân sách nhà nước\" in English is translated as \"State budget\".Quy định ngân sách nhà nước trong tiếng Anh được định nghĩa như thế nào? Theo các nguồn tham khảo, trong Tiếng Anh, ngân sách nhà nước được định nghĩa như sau \"State budget means revenues and expenditures estimated\" ngân sách nhà nước là các khoản thu và chi dự kiến. Điều này có nghĩa là ngân sách nhà nước thu thập các khoản thu từ nhiều nguồn khác nhau và sử dụng chúng để chi tiêu cho các hoạt động của chính phủ. Trong đó, ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc tổng nguồn lực đầu tư cho nhiều lĩnh vực, trong đó có cả giáo dục và tài trợ cho các tổ chức tín is the specific definition of state budget in English?\"State budget\" trong tiếng Anh có nghĩa là ngân sách Nhà nước, được quản lý và sử dụng bởi Chính phủ hoặc cơ quan quản lý tài chính của một quốc gia. Nó được thu thập từ các nguồn khác nhau, bao gồm thuế, phí và khoản tài trợ từ các tổ chức quốc tế hoặc những người được quyền cấp phép. Trong ngữ cảnh của dữ liệu tham chiếu trên, ngân sách Nhà nước có thể áp dụng cho quản lý và chi tiêu của chính phủ Việt Cân đối ngân sách nhà nước tiếng Anh Government Budget Balance phản ánh nguồn lực tài chính mà Nhà nước có thể chi phối trực tiếp. Hình minh họa Nguồn Cân đối ngân sách nhà nước Khái niệmCân đối ngân sách nhà nước trong tiếng Anh là Government Budget Balance. Cân đối ngân sách nhà nước là quan hệ cân bằng giữa thu và chi ngân sách nhà nước hàng năm. Cân đối ngân sách nhà nước phản ánh nguồn lực tài chính mà Nhà nước có thể chi phối trực tiếp. Về thực chất thể hiện sự cân đối tài chính trong khuôn khổ tài chính Nhà nước, có đặc tính kế hoạch pháp lệnh. Cân đối nhà nước là một trong các nội dung cơ bản nhất của nền tài chính quốc gia và là điều kiện tiên quyết để bảo đảm sự ổn định lành mạnh cho nền tài chính quốc gia. Cân đối ngân sách nhà nước phải được xác lập ngay từ khi lập dự toán ngân sách nhà nước, đồng thời phải xác lập cân đối thu chi trong quá trình chấp hành ngân sách. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ nguồn thu bù đắp. Cân đối ngân sách nhà nước thể hiện mối quan hệ tương đương về lượng và sự bằng nhau giữa hai con số, nhưng đó chưa phải là cân đối thực sự, mà cân đối còn được thể hiện ở việc bố trí cơ cấu và quan hệ số lượng giữa các yếu tố cơ cấu ngân sách nhà nước. Cân đối ngân sách nhà nước thể hiện khi tổng số thu ngân sách nhà nước bằng tổng số chi ngân sách nhà nước. Khi tổng số thu lớn hơn tổng số chi ngân sách nhà nước thì xuất hiện tình trạng bội thu ngân sách nhà nước. Ngược lại, khi tổng số thu nhỏ hơn tổng số chi thì xuất hiện tình trạng bội chi ngân sách nhà nước. Thâm hụt ngân sách nhà nước là hiện tượng phổ biến của các quốc gia trên thế giới. Nguyên tắc quản lí cân đối ngân sách nhà nước Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, cân đối ngân sách nhà nước được thực hiện theo các qui tắc sau • Tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư và phát triển, tiến tới cân bằng thu chi ngân sách nhà nước. • Trong trường hợp có bội chi ngân sách nhà nước thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển. • Bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng nguồn vay trong nước và ngoài nước. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ sử dụng cho mục đích phát triển và đảm bảo bố trí ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. • Ngân sách địa phương được cân đối theo nguyên tắc tổng số chi không được vượt quá tổng số thu. Trong trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh đảm bảo, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng lại vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán thì được phép huy động vốn trong nước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Tài liệu tham khảo Quản lí Tài chính công ở Việt Nam, NXB Tài chính Thu ngân sách nhà nước State budget collection là gì? Thu ngân sách nhà nước tiếng Anh là gì? Nội dung và vai trò của thu ngân sách nhà nước? Bản chất của thu ngân sách nhà nước?Một trong những hình thức thể hiện quyền lực nhà nước của Nhà nước đó chính là việc thu ngân sách nhà nước. Mục đích của hoạt động này là để hình thành quỹ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Mục lục bài viết 1 1. Thu ngân sách Nhà nước là gì? 2 2. Bản chất của thu ngân sách nhà nước 3 3. Nội dung và vai trò của thu ngân sách Nhà nước Nội dung thu ngân sách Nhà nước Vai trò thu ngân sách Nhà nước Trước hết, chúng ta cần hiểu ngân sách nhà nước, căn cứ vào Luật ngân sách nhà nước năm 2015 định nghĩa, ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Qũy ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp tại một thời điểm. Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước là nội dung các khoản thu ngân sách Nhà nước và tỉ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách Nhà nước. – Thu ngân sách nhà nước bao gồm + Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; + Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; + Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; + Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước là quan các cấp nguồn thu sau – Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. – Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa phương theo quy định. – Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. 2. Bản chất của thu ngân sách nhà nước – Thu ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Chúng ta biết rằng, nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách Nhà nước chính là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư được chuyển giao cho Nhà nước. Do vậy, việc xác định các khoản thu phải trên cơ sở giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà nước với lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. – Thu ngân sách Nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỉ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề và là yếu tố khách quan hình thành nên các khoản thu ngân sách Nhà nước và quyết định mức độ động viên các khoản thu của ngân sách Nhà nước. – Về mặt nội dung, thu ngân sách Nhà nước chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nước Thu ngân sách nhà nước tiếng Anh là State budget collection 3. Nội dung và vai trò của thu ngân sách Nhà nước Nội dung thu ngân sách Nhà nước Căn cứ vào nguồn phát sinh các khoản thu Thu ngân sách Nhà nước được chia thành thu trong nước và thu từ nước ngoài. Trong đó nguồn thu từ trong nước chiếm tỉ trọng lớn và đóng vai trò rất quan trọng đối với tổng thu ngân sách Nhà nước. Thu từ nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng tuy nhiên chiếm tỉ trọng không lớn và không phải quyết định. Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế Thu ngân sách Nhà nước bao gồm – Thu thường xuyên là các khoản thu phát sinh tương đối đều đặn, ổn định về mặt thời gian và số lượng gồm thuế, phí, lệ phí. Trong đó + Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. + Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được qui định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí. + Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lí Nhà nước được qui định trong danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí. – Thu không thường xuyên là những khoản thu không ổn định về mặt thời gian phát sinh cũng như số lượng tiền thu được, bao gồm + Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước + Thu từ hoạt động sự nghiệp + Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước + Thu từ viện trợ nước ngoài, từ vay trong nước và ngoài nước và các khoản thu khác. Qua cách phân loại này để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế và mức độ ổn định vững chắc của nguồn thu ngân sách. Căn cứ vào yêu cầu động viên vốn vào ngân sách Nhà nước 1 Thu trong cân đối ngân sách Nhà nước Bao gồm các khoản thu – Thuế, phí, lệ phí – Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, bao gồm thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước cả lãi và gốc – Thu từ hoạt động sự nghiệp – Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước; – Các khoản thu khác theo luật định Trong các khoản thu nói trên thì thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng thu của ngân sách Nhà nước. 2 Thu bù đắp thiếu hụt Khi số thu ngân sách Nhà nước không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội, vay từ nước ngoài… Cách phân loại này cho phép đánh giá sự lành mạnh của ngân sách Nhà nước và rất có ý nghĩa trong tổ chức điều hành ngân sách Nhà nước. Để thực hiện được việc phân tích, nghiên cứu và đảm bảo tính hiệu quả của các khoản thu, cũng như nâng cao hiệu quả thu ngân sách Nhà nước ngoài việc phân định các khoản thu và lập dự toán phù hợp. Vai trò thu ngân sách Nhà nước Liên quan đến sự vận hành của nền kinh tế nhà nước và sự phát triển xã hội nên thu ngân sách nhà nước nắm vai trò quan trọng và cụ thể như sau Thu ngân sách nhà nước nắm vai trò đảm bảo được những kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và luôn luôn đáp ứng những nhu cầu chi tiêu của một số hoạt động trong bộ máy nhà nước. Để mà nói thì ngân sách nhà nước là một trong quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất nhằm giải quyết được những vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội, giáo dục, văn hóa, hành chính, an ninh, quốc phòng và y tế… Với những nhu cầu cần thiết này nắm những vai trò tăng thu ngân sách quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển ngân sách đảm bảo phát triển quốc gia. Thông qua quá trình thu ngân sách nhà nước thì những điều tiết kinh tế và xã hội sẽ được hạn chế và tăng cường những mặt tích cực giúp tăng trưởng sự phát triển mọi hoạt động hiệu quả và quá trình kiểm soát. Để từ đó có thể điều tiết được mọi cơ cấu hoạt động kinh tế và có những định hướng chung. Bên cạnh đó, thu ngân sách nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng để điều tiết được những thu nhập cá nhân thông qua quá trình đóng thuế. Đây cũng là phương pháp giảm khoảng cách giàu nghèo tạo điều kiện ổn định kinh tế và đời sống những người có thu nhập thấp. Ngoài ra, thu ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế – xã hội, cụ thể là – Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết nhung nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng. Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất cần thiết, được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô. Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. – Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế – xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Với công cụ thuế, Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm định hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Ví dụ, đối với các ngành nghề cần ưu tiên phát triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu đãi, giảm nhẹ hoặc miễn thuế và ngược lại. Hoặc để định hướng tiêu dùng cho toàn xã hội theo hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu dùng thì Nhà nước sẽ giảm thuế hoặc đánh thuế cao đối với loại hàng hóa đó. – Thu NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng… Như vậy, ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia cũng như có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước.

ngân sách nhà nước tiếng anh là gì